Đại hội vinh dự được đón đồng chí Trương Hòa Bình - Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao về dự và chỉ đạo Đại hội. Sau 3 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng bộ và Nhân dân, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIII đã hoàn thành toàn bộ nội dung chương trình đề ra và thành công tốt đẹp.
Để giúp các cấp ủy Đảng tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy biên soạn Tài liệu hỏi - đáp về Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (dùng cho đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền rộng rãi trong Nhân dân).
___________
Câu hỏi 1: Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần XIII có ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng như thế nào?
Trả lời:
- Ý nghĩa của Đại hội: Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng của Đảng bộ và Nhân dân tỉnh nhà, Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của tỉnh trong 5 năm tới. Đại hội được tiến hành trong bối cảnh đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử và đang có những bước đi vững chắc trong thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Nhiệm vụ quan trọng của Đại hội, đó là:
+ Kiểm điểm, đánh giá tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII trong 5 năm qua và xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020.
+ Tập trung trí tuệ thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
+ Đại hội tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và bầu đại biểu của Đảng bộ tỉnh dự Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Câu hỏi 2: Chủ đề của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII là gì?
Trả lời:
Chủ đề Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy truyền thống đoàn kết; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, kinh tế biển là động lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so với bình quân cả nước; bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Câu hỏi 3: Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010-2015?
Trả lời:
Báo cáo chính trị nêu rõ: Năm năm qua, bên cạnh một số thuận lợi, tỉnh ta gặp nhiều khó khăn, thách thức: tình hình kinh tế - xã hội trong nước gặp khó khăn, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định. Cùng với xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh còn thấp; nguồn vốn đầu tư hạn chế; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn và tiến độ triển khai 2 Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận chậm so với dự kiến; đồng thời chịu sự ảnh hưởng của dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán trên diện rộng đã tác động không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, với quyết tâm chính trị cao của toàn Ðảng bộ, tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, toàn dân và toàn quân tỉnh nhà ra sức phấn đấu thực hiện hoàn thành 19/25 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra, trong đó: kinh tế 3/9 chỉ tiêu, xã hội 9/9 chỉ tiêu; môi trường 3/3 chỉ tiêu; quốc phòng - an ninh 2/2 chỉ tiêu; xây dựng Đảng 2/2 chỉ tiêu, cụ thể như sau:
Kinh tế tiếp tục ổn định và tăng trưởng; tổng sản phẩm nội tỉnh tăng bình quân 11,2%/năm (giai đoạn 2006-2010 là 10,3%/năm). Thu ngân sách đạt 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 2,03 lần; thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2,45 lần so năm 2010. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 33.155 tỷ đồng, bằng 1,95 lần so giai đoạn trước. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 41,9% xuống còn 36,3%, công nghiệp - xây dựng tăng từ 22% lên 24,8%, dịch vụ từ 36,1% lên 38,9% so với năm 2010.
Tạo việc làm mới cho 79 nghìn lao động; lao động qua đào tạo đạt 50,4%, trong đó: đào tạo nghề 33,5%; giảm hộ nghèo từ 15,48% năm 2010 xuống còn 5,73% vào năm 2015. Trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia 30,6%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,15%; xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 70,8%; đạt 7,4 bác sỹ/1 vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 18%. Thôn, khu phố và cơ quan đạt chuẩn văn hóa là 68,2% và 98%. Tỷ lệ rừng che phủ đạt 45%, dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 87%, thu gom rác thải đô thị 94%.
Xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện về quốc phòng, an ninh đạt 72,3%. Dân quân, tự vệ đạt 1,48% so với dân số.
Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch - vững mạnh hàng năm đạt trên 76%; đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 77%. Kết nạp bình quân mỗi năm 863 đảng viên mới, đạt 117% so kế hoạch.
Câu hỏi 4: Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 có những hạn chế, yếu kém gì? Nguyên nhân?
Trả lời:
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đánh giá tổng quát những hạn chế, yếu kém qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, đó là:
Về lĩnh vực kinh tế: Một số chỉ tiêu về kinh tế đạt thấp so với mục tiêu kế hoạch 5 năm. Tiềm năng lợi thế chậm được khai thác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh chưa đạt mục tiêu. Đầu tư kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu cho phát triển; cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn là điểm nghẽn để thu hút phát triển sản xuất kinh doanh; quy mô doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
Về lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường: Chủ trương xây dựng trường Đại học Ninh Thuận triển khai chậm, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; chất lượng giáo dục miền núi còn hạn chế. Giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp đại học còn nhiều khó khăn. Khoa học - công nghệ chưa thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống văn hoá ở cơ sở có mặt còn thấp; đời sống vật chất, tinh thần một bộ phận Nhân dân ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao so với bình quân chung cả nước.
Về quốc phòng, an ninh: Nhận thức về âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch ở một số cán bộ, đảng viên và một bộ phận Nhân dân vẫn còn chủ quan, mất cảnh giác. Xây dựng các tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ của địa phương trên một số mặt còn hạn chế. Tình hình trật tự, an toàn xã hội có lúc, có địa bàn còn diễn biến phức tạp. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có vụ việc chưa kịp thời, thiếu kiên quyết. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số cơ quan, đơn vị chưa được chú trọng đúng mức.
Về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị: Chất lượng xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có mặt chưa vững chắc. Việc cụ thể hóa Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên có mặt còn hạn chế. Việc nắm bắt, phản ảnh tình hình, tâm trạng xã hội có lúc, có nơi chưa kịp thời. Đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hiệu quả chưa cao.
* Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân, ngoài các nguyên nhân khách quan do suy thoái kinh tế thế giới, trong nước kinh tế vĩ mô không ổn định, quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, tình hình hạn hán kéo dài, xảy ra trên diện rộng …Nhưng tập trung một số nguyên nhân chủ quan đó là:
- Năng lực dự báo, phân tích còn hạn chế, có mặt còn chủ quan; tổ chức triển khai thực hiện một số quy hoạch chưa bám sát nội dung được phê duyệt. Huy động các nguồn lực để thực hiện các khâu đột phá, nhất là về đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ còn hạn chế.
- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện một số chủ trương, nhiệm vụ vẫn là khâu yếu. Việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn ở một số ngành, địa phương có mặt còn bất cập.
- Tinh thần trách nhiệm một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức trong thực thi công vụ chưa cao. Công tác phối hợp giữa một số ngành và địa phương còn thiếu đồng bộ, tham mưu xử lý một số công việc còn có biểu hiện đùn đẩy.
- Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với các tổ chức và hoạt động của chính quyền, Mặt trận, đoàn thể có mặt chậm được đổi mới. Vai trò lãnh đạo của tập thể và trách nhiệm người đứng đầu trên một số lĩnh vực chưa phát huy tốt; kiểm tra, giám sát chưa toàn diện.
Câu hỏi 5: Với những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém qua 5 năm (2010-2015) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, tại Đại hội đã rút ra những bài học kinh nghiệm gì trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện?
Trả lời:
Đại hội đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, đó là:
Một là, phát huy truyền thống đoàn kết của Đảng bộ và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh là nhân tố quyết định tạo nên sức mạnh tổng hợp, thống nhất cao trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
Hai là, đổi mới phương thức lãnh đạo và hoạt động của Đảng, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; phát huy tốt vai trò của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề Nhân dân quan tâm, nhất là các vấn đề xã hội bức xúc; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Đảng bộ tỉnh là tiền đề quyết định thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Ba là, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đổi mới mạnh mẽ các khâu trong công tác cán bộ, nhất là đánh giá, bố trí đúng năng lực, sở trường của cán bộ; có cơ chế phát hiện, tuyển chọn, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, coi đây là khâu đột phá nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo, trách nhiệm đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu.
Bốn là, sự quan chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, các tỉnh bạn; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khai thác tốt lợi thế của địa phương theo quy hoạch, tạo sự đột phá, nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững là yếu tố quan trọng.
Câu hỏi 6: Trong giai đoạn 2016-2020, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong bối cảnh những thuận lợi và khó khăn, thách thức gì?
Trả lời:
Đại hội XIII đã nêu khái quát như sau:
- Về thuận lợi:
+ Vị thế của đất nước ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế; môi trường và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển đất nước tiếp tục được củng cố, tăng cường; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra nhiều chủ trương, quyết sách lớn nhằm đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở để Đảng bộ vận dụng vào thực tiễn của tỉnh.
+ Tiềm năng, lợi thế của tỉnh về cơ bản đã được nhận diện và bước đầu được khai thác; nhiều chủ trương, định hướng phát triển được xác định rõ cùng với những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và bài học kinh nghiệm đã được đúc kết sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII là cơ sở quan trọng để Đảng bộ, Nhân dân tỉnh nhà vững tin trên con đường phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, xây dựng quê hương Ninh Thuận theo hướng “xanh - sạch - đẹp”.
- Về khó khăn, thách thức:
+ Tình hình thế giới, khu vực diễn biến khó lường: Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, biến đổi khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp; kinh tế phục hồi chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro…
+ Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu cán bộ khoa học và công nhân có trình độ chuyên môn, tay nghề cao; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán thường xuyên kéo dài. Trước những khó khăn, thách thức đó, đòi hỏi Đảng bộ phải có quyết tâm chính trị cao hơn, phấn đấu quyết liệt hơn thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đề ra trong thời gian tới.
Câu hỏi 7: Phương hướng và mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 được Đại hội XIII xác định như thế nào?
Trả lời:
1/ Phương hướng phát triển
Phát huy truyền thống đoàn kết, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động liên kết, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Huy động, sử dụng tốt các nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh gắn với tái cơ cấu nền kinh tế; phát triển kinh tế biển là động lực, trọng tâm phát triển năng lượng sạch, du lịch, nông - lâm - thủy sản gắn với công nghiệp chế biến; chú trọng phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn tạo đột phá cho tăng trưởng nhanh, bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
2/ Mục tiêu tổng quát
Tập trung huy động tốt nhất và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, phát huy lợi thế từng ngành, từng sản phẩm, đưa quy mô nền kinh tế tăng 1,7 lần so năm 2015, tạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trọng tâm giảm nghèo bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so với bình quân của cả nước. Bảo vệ môi trường, ứng phó có hiệu quả biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Câu hỏi 8: Đại hội XIII xác định các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đến năm 2020 là gì?
Trả lời: Đại hội nhất trí các chỉ tiêu chủ yếu đến 2020 , như sau:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP theo giá so sánh năm 2010) đạt 10-11%/năm. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 58-60 triệu đồng/người.
Giá trị gia tăng các ngành: Nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 5-6%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14-15%/năm; dịch vụ tăng 11-12%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản chiếm 28-29%; công nghiệp - xây dựng chiếm 30-31%; dịch vụ chiếm 39-40% GRDP vào năm 2020.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 2.800-3.000 tỷ đồng.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 150 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 khoảng 51-55 nghìn tỷ đồng.
- Về xã hội: Tạo việc làm mới cho 15,5 nghìn lao động/năm. Lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 45%. Hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,5-2%/năm (theo chuẩn mới).
Phấn đấu đến năm 2020, có 50% số xã và từ 01-02 huyện đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Đến năm 2020: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,12%; quy mô dân số trung bình đạt 640 nghìn người; đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân và 70% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ; 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13%.
Có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 80% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có 90% số thôn, khu phố, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa. Diện tích sàn nhà ở bình quân 20m2 sàn/người.
- Về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50%. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; số hộ nông thôn có nhà vệ sinh đạt 85%; thu gom rác thải đô thị đạt 95%.
- Về quốc phòng - an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện đạt từ 70% trở lên. Dân quân, tự vệ đạt từ 1,4-1,5% so với dân số; tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 22% trở lên. Có 85% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt loại khá trở lên về an toàn - an ninh, trật tự.
- Về xây dựng Đảng: Tổ chức cơ sở đảng hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên, trong đó: trong sạch, vững mạnh đạt 50%. Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt từ 80% trở lên; hàng năm kết nạp từ 800-900 đảng viên mới.
Câu hỏi 9: Để thực hiện những chỉ tiêu chủ yếu trên, Đại hội XIII khẳng định các nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong thời gian tới là gì?
Trả lời:
Để thực hiện những chỉ tiêu chủ yếu trên, Đại hội XIII xác định tập trung một số nhiệm vụ như sau:
Về kinh tế: Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế kinh tế biển, phát triển đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng gắn với chế biến; xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm 6 - 7%/năm.
Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, năng lượng sạch tạo động lực tăng trưởng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19- 20%/năm.
Phát triển có trọng điểm các dự án du lịch đẳng cấp cao và tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược tạo ra đặc sắc riêng của Ninh Thuận. Hoàn thành một số dự án du lịch trọng điểm theo quy hoạch đã được phê duyệt tạo năng lực mới gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, thu hút khách du lịch đến năm 2020 đạt trên 2,4 triệu lượt khách.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách hàng năm, phấn đấu tăng thu ngân sách để đáp ứng cao hơn nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Huy động tốt nhất và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 51 - 55 nghìn tỷ đồng, trong đó: vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm 54,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trọng tâm đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm, nhất là về giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo và phát triển đô thị để tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện các quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn mới. Hình thành các khu đô thị tập trung có quy mô hợp lý, các trung tâm kinh tế vùng; tiếp tục phát triển thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thành đô thị thương mại - dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh, “xanh - sạch - đẹp”; quan tâm đầu tư nâng cấp thị trấn Tân Sơn (huyện Ninh Sơn) đạt đô thị loại 4, thành lập mới thị trấn Phước Đại (huyện Bác Ái) và Lợi Hải (huyện Thuận Bắc). Từng bước hình thành trung tâm hành chính tỉnh, trước mắt thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và chuẩn bị đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, thúc đẩy chế biến sâu.
Tiếp tục triển khai chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi, thực hiện có hiệu quả Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Bác Ái theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Xây dựng mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp với chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào, giữ gìn môi trường sinh thái; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi giảm bình quân 5 - 6%/năm.
Về văn hóa, xã hội: Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, trọng tâm nâng cao chất lượng giáo dục, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng sắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp các cấp học.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên Bệnh viện hạng 1 vào năm 2020.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo lợi thế cạnh tranh, hướng đến phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện môi trường, tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ môi trường, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Tạo cơ hội để mọi người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và người có công. Mở rộng các hình thức trợ giúp đến các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội. Trọng tâm là xây dựng nền văn hóa phát triển toàn diện và có nét đặc sắc riêng, tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo, trí tuệ con người Ninh Thuận. Thực hiện chiến lược phát triển gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hóa, các loại hình nghệ thuật truyền thống, dân gian, thuần phong mỹ tục tốt đẹp trong Nhân dân.
Quốc phòng, an ninh: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng thế trận lòng dân, xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp; chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp.
Về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị: Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng tạo sự thống nhất cao trong Đảng, đồng thuận trong xã hội. Đẩy mạnh chỉnh đốn, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, nhất là đội ngũ cán bộ chiến lược của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, bảo đảm cho nghị quyết, chủ trương của Đảng được thực hiện có hiệu quả.
Tập trung đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong giai đoạn mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập khu vực, quốc tế.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hội quần chúng vững mạnh từ cơ sở. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thực hiện có hiệu quả các nội dung về tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Chú trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân.
Câu 10: Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020, Đại hội XIII thống nhất tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nhóm giải pháp chủ yếu nào?
Trả lời: Đại hội XIII thống nhất tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả 4 nhóm giải pháp chủ yếu như sau:
Nhóm giải pháp thứ nhất: Thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ các giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức tư tưởng chính trị, kịp thời giải quyết có hiệu quả vấn đề bức xúc, lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Cấp ủy các cấp quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII vào thực tiễn địa phương, đơn vị.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; xây dựng tác phong gần gũi quần chúng, sâu sát cơ sở, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chương trình trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường sự phối hợp của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, làm tốt công tác vận động quần chúng. Nâng chất lượng tham mưu trên tất cả các mặt của công tác xây dựng Đảng, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nhóm giải pháp thứ hai: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương đến năm 2020 theo định hướng tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Tập trung chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
Huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức đầu tư hợp tác công - tư, như: BT, BOT, PPP,… Trọng tâm tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư giới thiệu tiềm năng, lợi thế, danh mục các dự án đến nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, công nghệ… để thu hút đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh theo quy hoạch.
Xây dựng cơ chế đặc thù để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục, các công trình văn hóa lớn của tỉnh.
Nâng cao năng lực đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực; liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo, du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, những doanh nhân thành đạt về đầu tư và sinh sống tại tỉnh.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đồng bộ trên các lĩnh vực, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu mới. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công vụ; thực hiện tốt các quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương phù hợp với tình hình địa phương.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại chỗ đủ mạnh, đủ sức tiếp cận thành quả của nền kinh tế tri thức. Giám sát chặt chẽ điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
Tập trung triển khai thực hiện một số chương trình trọng điểm để tạo ra năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: (1) Xây dựng đề án ưu tiên đầu tư các ngành kinh tế biển để trở thành động lực phát triển; (2) dự án ưu tiên xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế; (3) xây dựng cơ chế thu hút, phát triển du lịch trọng điểm có đẳng cấp cao, khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh; (4) cụ thể hóa đề án phát triển nguồn nhân lực, tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; (5) phối hợp với Trung ương hoàn chỉnh cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ xây dựng Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận; (6) xây dựng chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội miền núi; (7) xây dựng chương trình dự án thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh; (8) xây dựng đề án ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với chủ trương tiết kiệm nước trong sản xuất, kinh doanh; chuyển mạnh diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây có hiệu quả; (9) xây dựng đề án phục hồi và trồng rừng mới ở lưu vực các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
Nhóm giải pháp thứ ba: Về quốc phòng - an ninh và nội chính
Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Xây dựng tiềm lực chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, quân sự, an ninh trong khu vực phòng thủ vững mạnh, đồng bộ, hoạt động hiệu quả gắn với tổ chức diễn tập phòng thủ phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương. Xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh; kiềm chế tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Nâng cao trách nhiệm của tổ chức Đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy tốt vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Làm tốt công tác tiếp nhận thông tin và xử lý khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Nhóm giải pháp thứ tư: Phát huy hiệu quả vai trò các đoàn thể, thực hiện các phong trào hành động cách mạng.
Tăng cường mở rộng dân chủ trực tiếp gắn với hình thức phù hợp để Nhân dân giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các cấp chính quyền, nhất là giám sát công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và đạo đức, lối sống của đảng viên, cán bộ, công chức. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tập hợp, vận động, thuyết phục quần chúng.
Phát huy truyền thống đoàn kết, thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong mọi tầng lớp nhân dân nhằm huy động sức mạnh toàn dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Kịp thời nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua yêu nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các luận điệu kích động, gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo trong tỉnh. |