Trong tỉnh, một số dự án đầu tư mới hoàn thành đi vào hoạt động nên năng lực xuất sắc được tăng thêm, tạo động lực phát triển xuất sắc công nghiệp, nhưng tình hình hạn hán, dịch bệnh trong chăn nuôi, trật tự xã hội có thời điểm diễn biến phức tạp, hoạt động doanh nghiệp còn nhiều khó khăn,… đã tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
Với sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp, chính quyền; cùng sự nỗ lực, phấn đấu của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục có những chuyển biến tích cực và khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
I/ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu:
Trong tổng số 15 chỉ tiêu, có 13 chỉ tiêu và vượt kế hoạch, 02 chỉ tiêu không đạt kế hoạch, cụ thể:
1/ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng, GDP ước đạt 12,4% (kế hoạch 12-13%) đạt cao nhất trong những năm qua; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.700 tỷ đồng, đạt 113,3% kế hoạch (đạt chỉ tiêu trước 01 năm); GDP bình quân đầu người 26,8 triệu đồng (kế hoạch 26,8 triệu đồng); giá trị gia tăng các ngành nông – lâm – thủy sản và công nghiệp – xây dựng đều tăng so với kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng 01 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là: giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD, bằng 78,6% (kế hoạch triệu USD)
1.1/ Nông nghiệp và thủy sản: Giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 3.397,7 tỷ đồng, tăng 10,6%, trong đó nông, lâm nghiệp tăng 5,8%, thủy sản tăng 14,9% so với cùng kỳ.
- Trồng trọt và chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo bảo đảm hầu hết diện tích đều được gieo trồng theo đúng lịch thời vụ, đồng thời tổ chức điều tiết nước hợp lý trong điều kiện năng hạn kéo dài bảo đảm đủ nước tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng cả năm đạt 79.638 ha. Quy mô đàn gia súc được duy trì, công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tập trung chỉ đạo, mô hình chăn nuôi trang trạng tiếp tục phát triển, chất lượng đàn gia súc được nâng lên, tỷ lệ sinh hóa đàn bò 38,4%, tỷ lệ nạc hóa đàn heo 70%
- Lâm nghiệp: Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng với nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả hơn; tăng cường tuần tra truy quét, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm lâm luật. Công tác trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng triển khai đạt kế hoạch đề ra.
- Sản xuất thủy sản: Sản lượng khai thác hải sản cả năm ước đạt 70.439 tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ.
- Phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới: Với tổng vốn trên 147 tỷ đồng, đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nông thôn mới, nhân rộng 12 mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, trong đó ưu tiên đầu tư nhiều hơn cho 11 xã điểm.
1.2/ Công tác quản lý tài nguyên – môi trường: Hoàn thành và công bố quy hoạch sử dụng đất cho 22 xã, phường, thị trấn thuộc khu vực phát triển đô thị; điều kiện môi trường của các dự án đầu tư được kiểm soát chặt chẽ hơn.
1.3/ Công nghiệp – xây dựng: Tập trung đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng đô thị, 100% các thị trấn, huyện lỵ đều được phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị; chương trình phát triển nhà ở xã hội được quan tâm chỉ đạo triển khai.
1.4/ Các ngành dịch vụ: Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp bình ổn thị trường, bảo đảm lưu thong hang hóa thong suất, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hang Việt Nam”, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”; tổng mức bán lẻ hang hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 12.300 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ.
- Hoạt động kinh doanh du lịch: Tính chung cả năm ước đạt 1.380 ngàn lượt khách tăng 25,5%.
- Hoạt động bưu chính – viễn thông tiếp tục được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, lắp đặt mới 3.461 máy điện thoại các loại và 32.088 thuê bao internet. Đến nay có 68 cơ quan, đơn vị áp dụng phần mềm văn phòng điện tử và có 34 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp qua mạng.
- Dịch vụ vận tải hành khách công cộng, được duy trì, năng lực vận tải được đầu tư mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu lưu thông hang hóa và đi lại của nhân dân; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 5,8%, luân chuyển hang hóa tăng 6,9%.
- Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD, giảm 9,1% so với cùng kỳ; do mặt hàng xuất khẩu nhân điều, giảm sâu 41,6% ước đạt 23,4 triệu USD do khó khăn về nguyên liệu và thị trường xuất khẩu; riêng mặt hàng xuất khẩu thủy sản tăng khá, ước đạt triệu 26,5 USD tăng 40,7%, nhờ tăng năng lực xuất khẩu mới và thị trường tiêu thụ thuận lợi; các mặt hàng khác 5,1 triệu USD.
1.5/ tài chính, ngân hàng
- Thu, chi ngân sách: Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.700 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ và vượt 13,3% dự toán năm; trong đó, thu nội địa ước đạt 1.370 tỷ đồng, vượt 14,2% kế hoạch năm và tăng 28,3% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 3.720 tỷ đồng, bằng 113,6% dự toán năm.
- Hệ thống ngân hàng: tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn và cho vay tín dụng; thực hiện nghiêm túc các quy định về lãi suất huy động và giảm dần lãi suất cho vay.
1.6/ Đầu tư phát triển: Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.615 tỷ đồng băng 100,1% kế hoạch và tăng 24,8% so cùng kỳ, trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước ước đạt 3.183 tỷ đồng chiếm 41,8% vốn các thành phần kinh tế và dân cư ước đạt 4.432 tỷ đồng, chiếm 58,2% trên tổng vốn đầu tư xã hội.
- Đối với các dự án ODA, NGO: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện 27 dự án ODA đang triển khai, trong đó có 3 dự án mới do JICA, ADB và Chính phủ Úc tài trợ. Triển khai 16 dự án NGO, trong đó 8 dự án chuyển tiếp và tiếp nhận mới 8 dự án.
- Thu hút đâu tư các thành phần kinh tế: Đã cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư 33 dự án với tổng vốn trên 2.818 tỷ đồng và chấp thuận chủ trương địa điểm 13 dự án khác.
1.7/ Phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Trong năm có 231 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tổng vốn đăng ký là 1.378 tỷ đồng, tăng 41,1% so với cùng kỳ; tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi có xu hướng gia tăng, số doanh nghiệp giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động giảm 23,7%.
2/ Lĩnh vực xã hội:
Các cấp, ngành tiếp tục quan tâm chỉ đạo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội kịp thời, có chiều hướng chuyển biến tiến bộ. Có 01 chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch là: tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,76% (kế hoạch là giảm 22%).
2.1/ Giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
- Giáo dục: kết quả tốt nghiệp THPT đạt tỷ lệ cao 99,2% tăng 0,28% và hệ GDTX đạt 88,7%, tăng 12,9% so năm học trước; công tác phổ cập giáo dục tiểu học tiếp tục duy trì; triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi đạt kết quả, đến nay có 55/65(84,6%) xã, phường đạt chuẩn quốc gia, trong đó hệ phổ thông có 12 trường, nâng tổng số lên 63 trường, đạt tỷ lệ 26,9%; tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 45%.
- Đào tạo: đã đào tạo nghề cho 9.532 lao động, gồm đào tạo nghề dài hạn cho 1.083 học viên, dạy nghề ngắn hạn và sơ cấp nghề cho 8.449 lao động, trong đó dạy nghề cho 4.002 lao động nông thôn, đạt 100% kế hoạch năm.
- Khoa học công nghệ: Tập trung triển khai 24 đề tài khoa học, trong đó có 8 đề tài mới, nghiệm thu 12 đề tài, chuyển giao 24 kết quả nghiên cứu, chủ yếu trên các lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống, chuyển giao các loại giống mới, đã hỗ trợ đăng ký bảo hộ thương hiệu cho 13 doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp 30 đơn vị.
2.2/ Về Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác y tế dự phòng được tăng cường, tình hình dịch bệnh được kiểm soát, xử lý kịp thời không dễ lây lan thành dịch, không có trường hợp tử vong. Công tác vận động các tổ chức từ thiện khám và chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo đạt kết quả tích cực.
2.3/ Thực hiện các chính sách xã hội và lao động, việc làm
Tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đã tổ chức thăm hỏi, tặng 48.814 suất quà, trị giá trên 8,5 tỷ đồng, cấp phát kịp thời trên 853 tấn gạo cho các đối tượng chính sách và các hộ nghèo trong dịp Tết Nguyên đán và 772 tấn gạo hỗ trợ của Chính phủ cho các hộ bị thiệt hại do hạn hán; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ gạo cho học sinh, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được quan tâm. Công tác giải quyết việc làm triển khai đạt kết quả, đã giải quyết việc làm mới cho 16.440 lao động, đạt 106% kế hoạch năm.
2.4/ Lĩnh vực văn hóa, truyền thông, thể dục thể thao:
Tập trung tuyên truyền các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và tỉnh, trọng tâm là tuyên truyền kỷ niệm 84 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt nam, 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, tuyên truyền khẳng định chủ quyền Biển đảo; duy trì triển lãm đường hoa và nhiều chương trình văn hóa nghệ thuật sôi nổi góp phần tạo khí thế phấn khởi, phục vụ tốt hơn nhu cầu du xuân của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán. Tổ chức thành công Lễ hội Vang và Nho quốc tế lần thứ I, Đại hội Thể dục – Thể thao toàn tỉnh lần thứ V năm 2014.
3/ Về môi trường: Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 86%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 44,2%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 68%.
4/ Công tác nội chính và công tác chính quyền:
4.1/ Về quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tổ chức tốt công tác diễn tập phòng thủ cấp huyện, thành phố và nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh vùng biển. Kịp thời chỉ đạo giải quyết những vấn đề nảy sinh liên quan trật tự an toàn xã hội ở một số địa phương. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; tai nạn giao thông được kiềm chế, giảm trên cả 3 tiêu chí.
4.2/ Công tác cải cách hành chính
Duy trì, giải quyết tốt các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa lien thông”, đưa vào hoạt động mô hình “một cửa điện tử hiện đại” tại UBND thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và văn phòng phát triển kinh tế, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường.
Kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường; trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp được nâng lên.
5/ Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
5.1/ Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
- Các cấp ủy đảng đã tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư gắn với việc xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện từng địa phương, đơn vị. Công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị gắn với các sự kiện chính trị của tỉnh, các ngày kỷ niệm trọng đại của đất nước, của địa phương được thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức phong phú. Đẩy mạnh tuyên truyền về biển, đảo, nhất là các hoạt động xung quanh sự kiện Hoàng Sa và Trường Sa;… đã giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đúng đắng, nắm bắt kịp thời tình hình thời sự, kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh nhà; qua đó củng cố niềm tin, tạo sự thống nhất ý chí và hành động, quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên của nhiều đơn vị, địa phương. Qua đó, đã xuất hiện nhiều tấm gương tập thể, cá nhân tiêu biểu, nhiều mô hình, cách làm hay trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có 20 tập thể và 27 cá nhân đạt thành tích xuất sắc được Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng Bằng khen.
5.2/ Công tác vận động quần chúng: Phong trào thi đua “Dân vận khéo” thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quan tâm thực hiện; giải quyết tốt các vụ liên quan đến dân tộc, tôn giáo và khiếu kiện đông người phát sinh ở cơ sở, nhất là tình hình an ninh trật tự trong toàn tỉnh.
II/ Đánh giá tổng quát
Năm 2014, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, cùng với tình thần vượt khó, phát huy nội lực của các cấp, ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và chuyển biến khá tích cực, hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm nội tỉnh tăng khá, thu ngân sách vượt kế hoạch, quy mô sản xuất các ngành, lĩnh vực đều tăng, sản xuất công nghiệp phục hồi và tăng khá; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt một số kết quả bước đầu; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời, công tác chăm lo cho các hộ nghèo và đối tượng chính sách được quan tâm tốt hơn; quy mô giáo dục được duy trì và ngày càng nâng dần chất lượng; công tác phòng, chống dịch bệnh được chủ động và có hiệu quả; trật tự an toàn xã hội đảm bảo, quốc phòng – an ninh giữ vững. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được củng cố, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hành công vụ được nâng lên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số khó khăn, hạn chế đó là: Giá trị kim ngạch xuất khẩu tiếp tục giảm; tiến độ triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới còn chậm, kết quả đạt được còn thấp; nguồn lực đầu tư tiếp tục khó khăn, một số công trình, dự án đầu tư quan trọng đang đẩy nhanh tiến độ nhưng khó khăn về nguồn vốn; chất lượng giáo dục ở miền núi, vùng sâu còn thấp; chất lượng khám chữa bệnh có mặt còn hạn chế; kết quả giảm nghèo không đạt kế hoạch; tình hình trật tự xã hội có thời điểm diễn biến phức tạp tại một số địa bàn.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2015
I/ Mục tiêu
Tập trung huy động và phân bổ các nguồn lực cho đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm để nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế và tạo ra những chuyện biến mới, bền vững về mặt xã hội; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển gắn với bảo về chủ quyền biển, đảo; tạo chuyển biến toàn diện về kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng – an ninh; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu năm 2015 và hoàn thành kế hoạch 5 năm 2011-2015.
II/ Các chỉ tiêu
+ Về kinh tế: Tốc động tăng trưởng GDP đạt 11-12%; GDP bình quân đầu người đạt 31,2 triệu đồng; giá trị các ngành: Nông, lâm, thủy sản tăng 5-6% công nghiệp – xây dựng tăng 20-21%, dịch vụ tăng 11-12%. Cơ cấu kinh tế: nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36-37%, công nghiệp – xây dựng chiếm 24-25%, dịch vụ chiếm 38-39%. Thu ngân sách 1.800 tỷ đồng; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 75 triệu USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 8.900 tỷ đồng.
+ Về xã hội: Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm 0,8%; giải quyết việc làm mới cho 15.500 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5-2%; đào tạo nghề cho 8.100 lao động, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn 2.600 lao động.
+ Về môi trường: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 87%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 70%; tỷ lệ đất rừng che phủ lên 45%.
+ Về xây dựng Đảng: Phấn đấu kết nạp từ 700-750 đảng viên mới; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đạt 50%; đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80% trở lên.
III/ Nhiệm vụ và giải pháp
1/ Về kinh tế: Tiếp tục tập trung ưu tiên tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, ổn định sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ
1.1/ Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản:
- Về nông nghiệp: Đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện từng vùng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Lâm nghiệp: Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU của Tỉnh ủy về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Thủy sản: Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổ chức lại nghề khai thác thủy sản, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển khai thác thủy sản xa bờ của Chính phủ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
- Phát triển nông thôn: Tiến hành củng cố Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; xay dựng các cơ chế hỗ trợ phù hợp, triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án và huy dộng nguồn lực cộng đồng cho hỗ trợ phát triển sản xuất và ưu tiên đâu tư kết cấu hạ tầng 11 xã điểm, phấn đấu năm 2015 đạt chỉ tiêu nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy đã đề ra.
- Tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường: Đầy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và các tổ chức; đồng thời rà soát, chấn chỉnh đảm bảo việc sử dụng đất đã gia để triển khai các dự án đúng mục đích; xử lý nghiêm các vi phạm quy định về sử dụng đất không đúng mục đích.
1.2/ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp – xây dựng
- Công nghiêp: Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển ngành có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất sạch, than thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng: Tập trung công tác thu hút, triển khai các dự án đầu tư gắn với quy hoạch xây dựng. Ưu tiên tập trung đầu tư nâng cấp kết cấu hạ đô thị thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, phấn đấu đạt đô thị loại II vào năm 2015.
1.3/ Tập trung phát triển các ngành thương mại, vận tải, viễn thông, tài chính – tín dụng gắn với nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ.
- Thương mại: Tăng cường công tác quản lý thị trường, thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá cả đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dung, nhất là trong dịp tết Nguyên đán. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dung hang Việt Nam” và chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”.
- Du lịch: Tập trung khai thác thế mạnh về du lịch biển, tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch, phát triển mạnh loại hình du lịch có lợi thế và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, gắn với đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình liên kết với TP.HCM, 6 tỉnh miền Trung Tây Nguyên, 9 tỉnh miền duyên hải Nam Trung bộ. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư một số dự án du lịch quy mô lớn ở các khu du lịch Bình Tiên, Vĩnh Hy, khu du lịch Bình Sơn – Ninh Chữ.
- Xuất khẩu: Triển khai có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tín dụng để thúc đẩy sản phẩm và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực truyền thống như chế biến hạt điều, nâng cao năng lực xuất khẩu thủy sản, đồng thời mở rộng qui mô xuất khẩu một số mặt hàng mới như đá granite, muối cao cấp, hang thủ công mỹ nghệ, sản phẩm may mặc,…
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ khác: Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ bưu chính – viễn thông, bảo hiểm, vận tải, y tế, giáo dục…đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Chú trọng mở rộng bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng và an sinh xã hội.
- Hoạt động tài chính, ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước, thực hiện triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết; ưu tiên chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và bố trí vốn dự phòng cơ bản đáp ứng nhiệm vụ khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các yêu cầu đột xuất khác.
- Phát triển doanh nghiệp: Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhất là các chính sách miễn, giảm, giãn thuế; tiếp tục thực hiện tốt chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn và các chương trình tín dụng lãi suất thấp; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
2/ Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, đảm bảo cho yêu cầu tăng trưởng; phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 8.760 tỷ đồng.
- Đối với vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Tập trung ưu tiên thanh toán giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, hỗ trợ đầu tư hạ tầng đô thị thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và cơ sở vật chất cho giáo dục, y tế, các vùng, địa phương còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo công tác quốc phòng an ninh Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc nâng cấp mở rộng Quốc ộ 27 và mở rộng quốc lộ 1A; các dự án thành phần di dân tái định cư nhà máy điện hạt nhân…
- Đối với vốn đầu tư của các thành phần kinh tế: Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, nhất là các dự án quy mô lớn thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế. Đồng thời kiên quyết xử lý các dự án đầu tư triển khai chậm tiến độ và không có khả năng thực hiện.
3/ Đẩy mạnh phát triển văn hóa – xã hội, trọng tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội.
3.1/ Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ.
- Về giáo dục – đào tạo: Triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đạt kết quả; trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tốt chủ trương đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh Cao đẳng, Đại học năm 2015. Đẩy mạnh xã hội hóa ĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề.
- Về khoa học công nghệ: Tập trung triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa; trọng tâm là tập trung triển khai các đề tài khoa học có tính ứng dụng cao, nhất là chuyển giao ứng dụng giống mới, công nghệ sinh học trong nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.2/ Thực hiện tốt các chính sách về y tế, dân số
Thực hiện tốt các mục tiêu chương trình quốc gia về y tế; tăng cường công tác y tế dự phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh có hiệu quả; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh gắn đẩy mạnh thực hiện chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn ực đầu tư lĩnh vực y tế.
3.3/ Đảm bảo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các chính sách xã hội; giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Tập trung huy động và lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực từ các chương trình, đề án giảm nghèo, nhất là nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, huyện nghèo Bác Ái.
Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; có chính sách ưu tiên đào tạo nghề đối với người lao động bị thu hồi đất để thực hiện các dự án công nghiệp, đô thị, du lịch. Tăng cường các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; có các giải pháp thiết thực để giảm tai nạn, thương tích trẻ em.
3.4/ Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa – thông tin truyền thông và thể dục- thể thao
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, thiết thực; tập trung tuyên truyền Đại hội đảng các cấp, các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh, các tấm gương điển hình học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tăng cường quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, internet, các dịch vụ văn hóa, thể dục-thể thao. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đàon lết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát triển phong trào thể dục- thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao đối với những bộ môn có thế mạnh của tỉnh; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh truyền hình.
4/ Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện tốt các nghị quyết Trung ương 8(khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Tăng cường bảo vệ an ninh chính trị nội bộ phục vụ Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; có phương án bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong dịp tết Nguyên Đán, Đại hội Đảng bộ các cấp và các ngày ễ lớn của đất nước, của tỉnh.
Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc địa bàn, thường xuyên luyện tập các phương án tác chiến, nâng cao khả năng cơ động và xử lý tình huống của lực lượng vũ trang tirnhl giữ vững an ninh trật tự trên biển, địa bàn, sẵn sàng ứng cứu kịp thời, có hiệu quả các tình huống thiên tai xảy ra.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng.
5/ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch – vững mạnh
5.1/ Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2015, nhất là tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ VI…
5.2/ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý của HĐND và UBND các cấp
Tăng cường công tác giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của các Ban và đại biểu HĐND; chú trọng việc theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành liên quan trong việc xử lý thông tin và giải quyết các kiến nghị chính đáng của cử tri sau tiếp xúc theo luật định.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của UBND các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện nghiêm chế độ công vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Làm tốt công tác đối thoại giữa các cấp ủy đảng, chính quyền với các doanh nghiệp và nhân dân.
5.3/ Đẩy mạnh công tác dân vận; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hội quần chúng. Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể và địa phương trong việc năm tình hình và tham mưu chỉ đạo, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác vận động quần chúng và công tác dân tộc, tôn giáo, nhất là công tác dân vận trong xây dựng nông thôn mới, trong thực hiện dự án nhà máy điện hạt nhân; về đền bù giải phóng mặt bằng…
|